Thủ thuật thông tim: Cẩm nang toàn diện từ Chuyên gia Tâm Đức

Thủ thuật thông tim: Cẩm nang toàn diện từ Chuyên gia Tâm Đức

Thông tim là một trong những thủ thuật quan trọng giúp chẩn đoán chính xác và can thiệp kịp thời các bệnh lý tim mạch phức tạp. Tuy nhiên, nhiều người bệnh vẫn còn lo lắng, e ngại hoặc chưa hiểu đúng về quy trình thực hiện.

Bài viết dưới đây từ TS. BS. Đinh Đức Huy – Giám đốc Nội tim mạch – Trưởng khoa Tim mạch can thiệp – Bệnh viện Tim Tâm Đức sẽ cung cấp thông tin toàn diện, dễ hiểu, giúp bạn chuẩn bị tâm lý và kiến thức trước khi thực hiện thủ thuật này.

Thông tim là gì?

Thông tim là một thủ thuật chẩn đoán hoặc điều trị cho các bệnh lý chuyên sâu về tim hoặc mạch máu, chẳng hạn như tắc nghẽn động mạch vành hoặc rối loạn nhịp tim.

Thủ thuật này sử dụng một ống nhỏ gọi là ống thông (catheter) luồn qua một mạch máu ở đùi hoặc cổ tay để đi đến tim.

thủ thuật thông tim
Thông tim sử dụng một ống nhỏ gọi là ống thông (catheter).

Thông tim cung cấp những thông tin quan trọng trong chẩn đoán cũng như quyết định hướng điều trị:

  • Đo áp lực (còn gọi là huyết áp) trong các buồng tim
  • Can thiệp điều trị như nong, mở rộng động mạch bị hẹp
  • Bít các lỗ thông bẩm sinh trong tim
  • Đôi khi mẫu mô tim sẽ được lấy ra để xét nghiệm (sinh thiết)

Trong quá trình thực hiện, bệnh nhân vẫn tỉnh táo nhưng được dùng thêm thuốc để giúp thư giãn. Nguy cơ xảy ra các biến chứng nặng là rất thấp.

Các tình huống cần phải thông tim

nhồi máu cơ tim
Bác sĩ có thể đề nghị thực hiện hông tim nếu bệnh nhân có: đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành…

Bác sĩ có thể đề nghị thực hiện thông tim nếu bệnh nhân có:

  • Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành
  • Bệnh mạch máu ngoại biên
  • Các vấn đề về bệnh van tim
  • Bệnh tim bẩm sinh
  • Suy tim
  • Rối loạn nhịp tim
  • Các vấn đề về tim khác…

Trong quá trình thông tim, bác sĩ có thể:

  • Xác định các mạch máu bị hẹp (gây đau ngực) hoặc tắc nghẽn (gây nhồi máu cơ tim)
  • Đo áp lực (huyết áp) và nồng độ oxy trong các buồng tim (tâm thất, tâm nhĩ) và mạch máu tim (động mạch chủ, động mạch phổi…)
  • Đánh giá khả năng bơm máu của tim.
  • Lấy một mẫu mô từ tim để xét nghiệm dưới kính hiển vi.

Các nguy cơ của thủ thuật thông tim

Các biến chứng nặng của thông tim hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, các nguy cơ có thể xảy ra bao gồm:

  • Chảy máu
  • Tổn thương động mạch, tĩnh mạch tại vị trí đưa ống thông vào
  • Tắc mạch máu
  • Nhồi máu cơ tim
  • Nhiễm trùng
  • Rối loạn nhịp tim
  • Tổn thương thận, suy thận
  • Đột quỵ
  • Phản ứng dị ứng với thuốc cản quang…

Bệnh nhân đang mang thai (hoặc dự định có thai) cần thông báo cho bác sĩ và nhân viên y tế trước khi thực hiện thông tim.

Chuẩn bị

Nhân viên y tế (Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên) sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách chuẩn bị cụ thể từng loại thủ thuật thông tim.

Một số điều người bệnh có thể phải làm trước khi thông tim:

  • Không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong ít nhất sáu giờ trước khi thực hiện thủ thuật, hoặc theo hướng dẫn của nhân viên y tế.Thức ăn hoặc chất lỏng trong dạ dày có thể làm tăng nguy cơ biến chứng trong quá trình làm thủ thuật. Bệnh nhân thường có thể ăn uống lại ngay sau khi thủ thuật kết thúc.
  • Thông báo cho nhân viên y tế về tất cả các loại thuốc đang dùng. Một số loại thuốc có thể cần phải tạm ngưng trước khi thông tim. Ví dụ các loại thuốc chống đông máu như Warfarin, Acenocoumarol, Apixaban (Eliquis), Dabigatran (Pradaxa), Rivaroxaban (Xarelto), Edoxaban (Lixiana). Trong một số trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc kháng đông dạng tiêm để thay thế thuốc uống.
  • Một số thuốc cản quang có thể làm tăng nguy cơ suy thận. Bác sĩ sẽ đưa ra cách thức dự phòng (truyền dịch trước thủ thuật), điều trị (ngưng, thay thế các thuốc làm tăng nguy cơ suy thận) và theo dõi chức năng thận.

Tiến trình thủ thuật

Trước thủ thuật

Thông tim được thực hiện trong một phòng thông tim vô trùng, chuyên biệt, có máy chụp mạch xóa nền (máy DSA – một thiết bị y tế hiện đại sử dụng kỹ thuật tia X để tái tạo hình ảnh mạch máu và tim).

phòng thông tim
Thông tim được thực hiện trong một phòng thông tim vô trùng, chuyên biệt.

Trước khi vào phòng thông tim, nhân viên y tế sẽ giúp bệnh nhân chuẩn bị.

  • Thay áo choàng của bệnh viện
  • Tháo bỏ tất cả trang sức và răng giả
  • Nhân viên y tế sẽ kiểm tra huyết áp và mạch của bệnh nhân
  • Các miếng dán điện cực theo dõi điện tâm đồ sẽ được dán lên ngực, tay hoặc chân của bệnh nhân; dây dẫn nối các miếng dán này với máy tính để theo dõi nhịp tim của bệnh nhân trong quá trình thực hiện thủ thuật. Huyết áp của bệnh nhân cũng sẽ được theo dõi liên tục.
  • Cần làm vệ sinh và cạo lông ở vùng sẽ đưa ống thông vào (hai bên bẹn, cổ tay…)

Trong khi thực hiện thủ thuật

Điều dưỡng, kỹ thuật viên sẽ thiết lập một đường truyền tĩnh mạch, thuốc sẽ được truyền qua đường này.

Có thể dùng thuốc giúp bệnh nhân cảm thấy thư giãn, thoải mái tùy vào mức độ cần thiết và tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Bệnh nhân có thể hoàn toàn tỉnh táo hoặc nếu cần thiết, bệnh nhân có thể được dùng thuốc để đưa vào trạng thái giống như ngủ gọi là tiền mê. Một số ít trường hợp bệnh nhân sẽ được gây mê toàn thân.

bác sĩ thực hiện thủ thuật thông tim cho bệnh nhân
Để thực hiện thông tim, bác sĩ sẽ đưa ống thông nhỏ, mềm vào mạch máu ở bẹn hoặc cổ tay.

Để thực hiện thông tim, bác sĩ sẽ đưa ống thông nhỏ, mềm vào mạch máu, thường là ở bẹn hoặc cổ tay. Bác sĩ sẽ điều khiển ống thông đi đến tim. Tiến trình tiếp theo phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý.

Một số ví dụ:

Chụp động mạch vành

Kiểm tra mức độ hẹp hoặc tắc nghẽn của động mạch vành (động mạch cung cấp máu nuôi tim). Ống thông nhỏ được đưa vào tim từ cổ tay hoặc bẹn. Thuốc cản quang được bơm qua ống thông vào động mạch vành. Sau đó, hình ảnh của các động mạch vành được ghi lại và phân tích bởi hệ thống máy DSA.

Nong và đặt stent mạch vành

Tùy theo mức độ hẹp của động mạch vành và triệu chứng của bệnh nhân, bác sĩ có thể dùng bóng nhỏ (balloon) để nong chỗ hẹp và/hoặc đặt stent (dụng cụ hình ống bằng khung lưới hợp kim) vào lòng mạch vành để mở rộng mạch máu, giúp dòng máu lưu thông tốt.

Thông tim phải

Được thực hiện để kiểm tra áp lực và lưu lượng máu ở bên phải của tim. Một ống thông được đưa vào tĩnh mạch ở bẹn hoặc cổ người bệnh. Ống thông này được đưa vào tim và các mạch máu gần tim để ghi lại áp lực.

Nong van tim bằng bóng

Can thiệp này sử dụng một ống thông và một quả bóng nhỏ để nong rộng một van tim bị hẹp. Vị trí đặt ống thông phụ thuộc vào bệnh van tim cụ thể.

Thay van tim qua da qua đường ống thông, không cần phẫu thuật

Các bác sĩ có thể sử dụng ống thông để loại bỏ van tim bị hư hại (hẹp/ hở) và thay thế bằng van nhân tạo (van động mạch chủ, van động mạch phổi).

Sửa chữa dị tật tim bẩm sinh

Các phương pháp thông tim có thể được sử dụng để bít các lỗ thông trong tim, chẳng hạn như thông liên nhĩ, thông liên thất, ống động mạch, lỗ bầu dục.

Thăm dò và triệt đốt điện sinh lý tim

Năng lượng nhiệt được sử dụng để tạo ra các vết sẹo nhỏ trong tim nhằm cắt đứt các tín hiệu điện bất thường. Thủ thuật này được sử dụng để điều trị một số bệnh rối loạn nhịp tim.

Sinh thiết tim

Đôi khi bác sĩ cần phải lấy một mẫu mô tim để xét nghiệm dưới kính hiển vi. Trong quá trình sinh thiết tim, một ống thông có đầu giống như một chiếc kẹp nhỏ được sử dụng để lấy một mảnh mô nhỏ từ tim.

Bàn thủ thuật có thể di chuyển vào những thời điểm nhất định.

Kết thúc thủ thuật, ống thông sẽ được rút ra. Bệnh nhân sẽ được băng ép hoặc khâu tại vị trí thực hiện thủ thuật để cầm máu. Nếu đường vào là mạch máu tại vùng bẹn, bệnh nhân có thể cần phải nằm yên tại giường trong vài giờ. Điều này giúp ngăn ngừa các biến cố chảy máu nặng và giúp động mạch lành lại.

Sau thủ thuật

Bệnh nhân thường sẽ được chuyển trở lại khoa phòng đang điều trị.

Thời gian cần ở lại bệnh viện phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và thủ thuật thực hiện. Người bệnh có thể cảm thấy đau trong vài ngày tại vùng da nơi ống thông được đưa vào.

Bạn hãy thông báo cho điều dưỡng, bác sĩ nếu có các triệu chứng:

  • Chảy máu
  • Sưng tấy mới hoặc đau tăng lên

Kết quả thông tim

Kết quả sẽ được giải thích cụ thể cho gia đình và bệnh nhân. Bác sĩ sẽ thông báo cho bạn biết các kế hoạch điều trị tiếp theo dựa theo kết quả thông tim.

Thông tim là kỹ thuật hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên môn cao, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm khi thực hiện tại các cơ sở chuyên khoa sâu như Bệnh viện Tim Tâm Đức.

Quan trọng nhất là không nên chần chừ khi có chỉ định từ bác sĩ, để việc điều trị diễn ra đúng lúc – đúng cách, bảo vệ trái tim một cách tối ưu.


TS.BS. Đinh Đức Huy hiện là Giám đốc Nội Tim mạch, Trưởng khoa Tim mạch Can thiệp – Bệnh viện Tim Tâm Đức

TS BS Đinh Đức Huy
TS.BS. Đinh Đức Huy – Giám đốc Nội Tim mạch, Trưởng khoa Tim mạch Can thiệp

Bác sĩ là một trong những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực can thiệp mạch vành phức tạp, được biết đến với chuyên môn sâu và tinh thần tận tâm trong điều trị.

Khoa Tim Mạch Can Thiệp là một trong những khoa mũi nhọn tại Bệnh viện Tim Tâm Đức. Khoa quy tụ đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại, đảm bảo mang đến dịch vụ chăm sóc tim mạch toàn diện và chất lượng cao.


Bệnh viện Tim Tâm Đức vừa đưa vào sử dụng Hệ thống chụp và can thiệp mạch máu Philips Azurion 5

Hệ thống chụp và can thiệp mạch máu Philips Azurion 5
Tâm Đức vừa đưa vào sử dụng Hệ thống chụp và can thiệp mạch máu Philips Azurion 5

Đây là dòng máy can thiệp mạch máu thế hệ mới. Máy được thiết kế để hỗ trợ các bác sĩ thực hiện các ca phẫu thuật tim mạch với độ chính xác cao và an toàn tối ưu. Máy tích hợp công nghệ hình ảnh tiên tiến, cho phép chụp ảnh mạch máu rõ nét. Đồng thời tối ưu hóa quy trình làm việc nhờ khả năng định vị linh hoạt và giao diện điều khiển thông minh. Philips Azurion 5 giúp rút ngắn thời gian phát tia và giảm thiểu rủi ro, mang lại kết quả điều trị tốt hơn cho bệnh nhân.

CHI TIẾT: Tâm Đức đưa Hệ thống Chụp và Can thiệp mạch máu Philips Azurion 5 tiên tiến vào phẫu thuật tim


Bệnh viện Tim Tâm Đức ứng dụng IVUS – NIRS: Công nghệ y khoa ‘mắt thần’ phát hiện sớm mảng xơ vữa nguy hiểm

ứng dụng IVUS - NIRS
Bệnh viện Tim Tâm Đức ứng dụng IVUS – NIRS: ‘Mắt thần’ phát hiện sớm mảng xơ vữa nguy hiểm

Để triển khai kỹ thuật này, Bệnh viện Tim Tâm Đức sử dụng Hệ thống Siêu âm lòng mạch tích hợp Cận hồng ngoại MAKOTO™. Với đầu dò siêu âm trong lòng mạch (IVUS) và quang phổ cận hồng ngoại (NIRS) trong cùng một ống thông.

Việc ứng dụng IVUS – NIRS trong thông tim can thiệp mang lại nhiều kiến thức giá trị, giúp cá thể hóa chiến lược điều trị:

  • Xác định tổn thương “thủ phạm”. NIRS giúp xác định chính xác mảng xơ vữa nào đã nứt vỡ gây ra biến cố.
  • Phân tầng nguy cơ cho bệnh nhân. Việc phát hiện các mảng xơ vữa giàu lipid có nguy cơ cao ở những nhánh mạch vành khác (không phải nhánh thủ phạm) giúp xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến cố tim mạch trong tương lai. ừT đó có chiến lược điều trị nội khoa tích cực hơn (Ví dụ: statin liều cao, thuốc chống viêm…).
  • Tối ưu hóa kỹ thuật can thiệp. Lựa chọn vị trí đặt stent, đảm bảo stent che phủ toàn bộ mảng xơ vữa giàu lipid để ngăn ngừa các biến cố tại rìa stent sau này. Tránh đặt stent lên vùng lipid lớn. Đánh giá hiệu quả điều trị nội khoa (theo dõi sự thay đổi của mảng xơ vữa (giảm gánh nặng lipid) sau một thời gian điều trị bằng thuốc).

CHI TIẾT: Tâm Đức ứng dụng IVUS – NIRS: ‘Mắt thần’ phát hiện sớm mảng xơ vữa nguy hiểm

>> Báo Sài Gòn Giải Phóng đưa tin: “Mắt thần” giúp phát hiện sớm mảng xơ vữa nguy hiểm

Leave a Reply

Your email address will not be published.