Không chỉ gây mù lòa hay suy thận, bệnh đái tháo đường còn âm thầm phá hủy mạch máu não, tim và chân tay. Đây là lý do vì sao bệnh nhân đái tháo đường cần được theo dõi toàn diện, không chỉ xét nghiệm đường huyết mà còn kiểm tra định kỳ mắt, thận, thần kinh và hệ tim mạch.
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LÀ GÌ?
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng tăng đường huyết kéo dài do thiếu insulin tuyệt đối, giảm tiết insulin, hoặc cơ thể đề kháng với insulin, hoặc kết hợp cả hai.
Tăng đường huyết mạn tính gây rối loạn chuyển hóa đường, đạm, mỡ, dẫn đến tổn thương nhiều cơ quan như tim, mạch máu, thận, mắt và thần kinh.
Các loại đái tháo đường
- ĐTĐ type 1: Do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối.
- ĐTĐ type 2: Do giảm chức năng tế bào beta tụy trên nền đề kháng insulin.
- ĐTĐ thai kỳ: Được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc cuối thai kỳ trên sản phụ không có bằng chứng ĐTĐ type 1 hoặc type 2 trước đó.
MỞ RỘNG: Tiểu đường type 1 và type 2, loại nào nguy hiểm hơn?

CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 VÀ TIỀN TIỂU ĐƯỜNG
Chẩn đoán tiền ĐTĐ type 2 (dựa trên ít nhất 1/3 tiêu chuẩn sau)
- Đường huyết đói: 100–125 mg/dL (5,6–6,9 mmol/L)
- Rối loạn dung nạp đường (+): Đường huyết 2 giờ sau uống 75g đường từ 140–199 mg/dL (7,8–11,0 mmol/L)
- HbA1c: 5,7%–6,4%
Chẩn đoán ĐTĐ type 2 (dựa trên ít nhất 1/5 tiêu chuẩn sau)
- Đường huyết đói ≥ 126mg/dL (7,0 mmol/L) sau nhịn ăn > 8 giờ.
- Đường huyết 2 giờ sau uống 75g đường ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L).
- HbA1c ≥ 6,5%.
- Ở những người mắc ĐTĐ 2 có triệu chứng kinh điển của tăng đường máu hoặc mức đường máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
- Bệnh nhân không có tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân, những xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ trên cần làm 2 lần cách nhau 1-7 ngày.
Chẩn đoán ĐTĐ type 2 tại Việt Nam
- Đường huyết đói ≥ 126mg/dL (7,0 mmol/L) hoặc HbA1c ≥ 6,5%, xác định 2 lần.
ĐỪNG QUÊN: Tầm soát và Phát hiện sớm bệnh Đái tháo đường

BIẾN CHỨNG MẮT DO TIỂU ĐƯỜNG – VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (VMĐTĐ)
Biến chứng mắt do ĐTĐ (VMĐTĐ) thường xuất hiện sau 10–15 năm, với 2% bệnh nhân mù và 10% bệnh nhân thị lực kém.
Nguy cơ võng mạc đái tháo đường
- Thời gian mắc ĐTĐ lâu dài.
- Kiểm soát đường huyết, huyết áp, lipid máu kém.
- Bệnh thận, thai kỳ, phẫu thuật nhãn cầu.
Chẩn đoán võng mạc đái tháo đường
- Đo thị lực, khám tổng quát, soi đáy mắt, chụp mạch huỳnh quang, chụp OCT.
Điều trị võng mạc đái tháo đường
- Theo dõi định kỳ
- Laser quang đông võng mạc.
- Tiêm nội nhãn thuốc ức chế tăng sinh mạch máu (anti-VEGF) hoặc corticoid chống phù hoàng điểm.
- Phẫu thuật.
Phòng ngừa võng mạc đái tháo đường
- Kiểm soát đường huyết và huyết áp ổn định.
- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ (hút thuốc, béo phì, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu).
- Khám mắt định kỳ 3–6 tháng hoặc 1 năm/lần.
BIẾN CHỨNG THẬN DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Bệnh thận đái tháo đường là gì
Chức năng của cầu thận là lọc máu để tạo ra nước tiểu, trong đó loại bỏ các chất như natri, kali, urê, acid uric và một số loại thuốc, trong khi chất đạm sẽ được giữ lại. Do đó, nước tiểu bình thường không chứa đạm.
Chẩn đoán bệnh thận đái tháo đường
- Tiểu albumin liên tục (>300 mg/ngày), xác định ít nhất 2 lần trong 3–6 tháng.
- Chức năng lọc thận giảm dần.
- Tăng huyết áp.
- Suy thận giai đoạn cuối có thể cần lọc thận hoặc ghép thận.
Nguy cơ bệnh thận đái tháo đường
- Đường huyết không ổn định, HbA1c cao.
- Tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, tuổi cao, chế độ ăn nhiều đạm.
Cách phát hiện bệnh thận đái tháo đường
- Xét nghiệm albumin trong nước tiểu (tỷ số albumin/creatinin hoặc nước tiểu 24 giờ).
- Triệu chứng lâm sàng (phù, thiếu máu, chán ăn, mệt mỏi) thường xuất hiện ở giai đoạn muộn.
Điều trị bệnh thận đái tháo đường
- Kiểm soát đường huyết (HbA1c < 7%).
- Duy trì huyết áp < 130/80 mmHg (ưu tiên thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn kênh calci).
- Giảm đạm trong chế độ ăn (0,8 g đạm/kg cân nặng/ngày).
- Tránh các thuốc gây tổn thương thận (kháng sinh, thuốc giảm đau khớp).
XEM THÊM: Bệnh thận đái tháo đường là gì? Triệu chứng nhận biết ngay
BIẾN CHỨNG THẦN KINH DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ gặp biến chứng thần kinh, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống, đặc biệt khi dẫn đến loét bàn chân hoặc cắt cụt chi.
Nguyên nhân: Tổn thương dây thần kinh ngoại biên và mạch máu nhỏ.
Biểu hiện
- Thần kinh ngoại biên: Tê, ngứa ran, mất cảm giác, đau, nóng rát ở bàn chân, cẳng chân.
- Thần kinh khu trú: Tức ngực, đau mắt, thay đổi tầm nhìn, liệt một bên mặt, đau cục bộ.
- Rối loạn thần kinh tự chủ: Tiểu không kiểm soát, rối loạn tiêu hóa, rối loạn cương dương, chóng mặt, ngất, đổ mồ hôi, hạ huyết áp, tim đập nhanh.
- Thần kinh gần: Đau dữ dội ở đùi, bụng, loạn cảm, cơ đùi yếu, teo cơ, khó thay đổi tư thế.
Điều trị biến chứng thần kinh
- Thuốc chống trầm cảm (Duloxetine, Nortriptyline).
- Thuốc chống động kinh (Gabapentin, Carbamazepine, Pregabalin).
- Opioid giảm đau.
- Thuốc chống co thắt, kháng cholinergic (tiểu không tự chủ).
- Thuốc điều trị rối loạn cương dương (Sildenafil, Tadalafil).
- Kem bôi trơn, estrogen âm đạo
- Tiêm botulinum (đổ mồ hôi bất thường).
Phòng ngừa biến chứng thần kinh
- Kiểm tra bàn chân, vết xước, chai, vết rộp, khô nứt
- Rửa bàn chân với xà phòng nhẹ và nước ấm, thoa kem dưỡng ẩm
- Khi cắt móng tránh cắt quá sát phần da và khóe móng
- Mang giày vải kín ngón và gót, mềm, không bó sát
- Vớ mềm, sạch, khô mỗi ngày
- Dùng nhiệt kế hoặc khuỷu tay kiểm tra nhiệt độ nước trước khi dùng
- Không ngồi bắt chéo chân quá lâu, nâng cao chân khi ngồi, luôn vận động bàn chân, ngón chân
BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU LỚN DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Biến chứng mạch máu lớn là gì
- Hẹp hoặc vỡ động mạch lớn (động mạch vành, não, chi dưới), làm giảm hoặc ngưng lưu thông máu từ tim đến các cơ quan.
Nguyên nhân
- Đường huyết cao kéo dài gây tổn thương lớp nội mạc mạch máu, hình thành mảng xơ vữa, dẫn đến hẹp hoặc tắc/vỡ mạch máu.
Tổn thương mạch máu não (đột quỵ)
Triệu chứng:
- Đau đầu dữ dội, lơ mơ/ hôn mê
- Đột ngột bị yếu hoặc tê tại một bên người.
- Giao tiếp khó khăn, khả năng nói kém hoặc khó hiểu lời nói của người khác, uống sặc, nước chảy sang 1 bên
- Nguy Cơ: Tổn thương não vĩnh, để lại di chứng liệt, ăn sặc, nói khó, tiểu không tự chủ
Sơ cứu đột quỵ:
- Quan sát tình trạng bệnh nhân (mê, co giật) để báo nhân viên y tế.
- Đặt bệnh nhân nơi thoáng mát, nới lỏng quần áo.
- Nếu nôn, nghiêng đầu sang một bên; nếu co giật, đặt đũa giữa hai hàm răng.
- Gọi 115 hoặc đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
- Không cho ăn/uống bất kỳ thực phẩm, thuốc.
Tổn thương động mạch vành
Động mạch vành nuôi tim bị hẹp/tắc gây thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim. ĐTĐ làm tăng nguy cơ tổn thương động mạch vành do thúc đẩy xơ vữa động mạch.
Dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim thường gặp: đau hoặc tức ngực, choáng váng, buồn nôn hoặc nôn ói, đau hàm, cổ hoặc lưng, khó chịu hoặc đau ở cánh tay hoặc vai, khó thở…

Hành động khi đau thắt ngực:
- Dừng hoạt động, nằm nghỉ đầu cao, nới lỏng quần áo, giữ ấm.
- Dùng thuốc nitrate (nếu có).
- Nếu cơn đau kéo dài >20 phút sau dùng thuốc, cần cấp cứu ngay.
Chẩn đoán: Xét nghiệm men tim, đường huyết, mỡ máu, đo điện tim, siêu âm tim, nghiệm pháp gắng sức, chụp mạch vành.
Điều trị:
- Nội khoa.
- Nong động mạch vành, đặt stent.
- Phẫu thuật bắc cầu.
- Thay đổi lối sống dù bạn điều trị theo cách nào
BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Bệnh động mạch ngoại vi xảy ra khi các động mạch ở tay và chân bị hẹp hoặc tắc nghẽn. ĐTĐ làm mạch máu lớn bị tổn thương, xơ vữa trong lòng động mạch.
Triệu chứng
- Đau chân cách hồi: Xảy ra khi đi, đau nhiều ở bắp chân, nếu nghỉ ngơi đau chân sẽ giảm, khoảng cách đi ngắn dần.
- Tê bì hoặc lạnh, tím ngón chân.
- Vết thương lâu lành
- Nguy cơ: Hoại tử chi nếu điều trị không lành cần phải cắt cụt chân.
Chẩn đoán
- Chỉ số ABI: Ankle Brachial Index (chỉ số cổ chân – cánh tay).
- Siêu âm Doppler mạch máu
- Chụp CT scan mạch máu đa lát cắt có dựng hình 3D
- Chụp động mạch số hóa xóa nền
Điều trị bệnh động mạch ngoại vi
- Giảm các yếu tố nguy cơ, điều trị nội khoa
- Dừng sử dụng hút thuốc lá
- Bổ sung chế độ ăn chất xơ, ít chất đạm và cholesterol
- Tập luyện giảm cân (khi bệnh nhân bị thừa cân)
- Vận động như đi bộ khi xuất hiện triệu chứng đau thì nghỉ đến khi hết đau. Tập khoảng 40-60 phút, 3 lần/tuần và áp dụng liên tục trong 3 tháng.
- Kiểm soát HA, đường , mỡ máu
Can thiệp
- Phẫu thuật mở thông mạch máu.
- Tạo hình mạch, đặt stent.
- Cắt bỏ khối tắc nghẽn.
- Phẫu thuật bắc cầu nối.
THAY ĐỔI LỐI SỐNG CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU

- Ngừng hút thuốc và tránh khói thuốc thụ động.
- Hạn chế rượu, bia, cà phê.
- Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi; hạn chế thực phẩm giàu chất béo (thịt đỏ, nội tạng, lòng đỏ trứng, mỡ).
- Giảm muối (<5g/ngày), giảm đường.
- Tập thể dục 30 phút/ngày (đi bộ, đạp xe, bơi, yoga).
- Duy trì cân nặng (BMI < 25 kg/m²).
- Kiểm soát huyết áp < 140/90 mmHg, HbA1c < 7%, LDL-C < 1,8 mmol/L.
- Bệnh nhân đau thắt ngực ổn định, không triệu chứng: Hoạt động tình dục ở mức thấp hoặc vừa phải.
- Khám tim mạch định kỳ (3, 6, hoặc 12 tháng/lần).
Biến chứng mạch máu do đái tháo đường là vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan như mắt, thận, thần kinh, tim và chi. Việc kiểm soát đường huyết, huyết áp, mỡ máu, kết hợp thay đổi lối sống lành mạnh và thăm khám định kỳ là chìa khóa để phòng ngừa và giảm thiểu biến chứng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Giới thiệu BS.CKI. Nguyễn Kim Chung

Bài viết được thực hiện bởi BS.CKI. Nguyễn Kim Chung – Trưởng khoa Nội Tim mạch III (Hồi sức & Hậu cấp cứu), Bệnh viện Tim Tâm Đức.
Với hơn 40 năm kinh nghiệm điều trị các bệnh lý tim mạch, đặc biệt chuyên sâu về rối loạn nhịp tim, hồi sức nội tim mạch và siêu âm tim, BS.CKI. Nguyễn Kim Chung là một trong những bác sĩ nội tim mạch giàu kinh nghiệm, tận tâm và được người bệnh tin tưởng tại Bệnh viện Tim Tâm Đức.
Khoa Nội Tim mạch III là nơi chăm sóc các bệnh nhân hậu cấp cứu, bệnh nặng đang trong giai đoạn hồi phục, đặc biệt là người cao tuổi có nhiều bệnh phối hợp. Với đội ngũ bác sĩ – điều dưỡng chuyên sâu, giàu kinh nghiệm, khoa luôn chú trọng điều trị toàn diện, theo sát diễn tiến người bệnh để đảm bảo hồi phục an toàn, bền vững.




Leave a Reply