Đái tháo đường type 1 và type 2 tưởng có thể giống nhau với những dấu hiệu như khát nước, tiểu nhiều, mệt mỏi, nhìn mờ nhưng bản chất và mức độ nguy hiểm lại có sự khác biệt.
BS.CKI. Trần Thị Kim Thanh, Trưởng Khoa Nội tim mạch – Chuyển hóa, Bệnh viện Tim Tâm Đức, sẽ giúp bạn phân biệt rõ hai loại bệnh, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách điều trị, để không nhầm lẫn và chủ quan trước “kẻ thù thầm lặng” này.
Chân thành cảm ơn Quý báo Tuổi Trẻ đã đăng tải thông tin hữu ích về bệnh tiểu đường từ Bác sĩ Bệnh viện Tim Tâm Đức.
Tiểu đường là gì? Nguyên nhân và biến chứng

Đái tháo đường là tình trạng tăng đường huyết do giảm tiết hoặc giảm hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng đường huyết kéo dài sẽ gây rối loạn chức năng và suy yếu các cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.
Nguyên nhân
- Đái tháo đường type 1: do sự tự phá hủy của tế bào beta tuyến tụy dẫn đến tình trạng giảm tuyệt đối insulin.
- Đái tháo đường type 2: do những bất thường gây giảm tiết và giảm hoạt động insulin.
XEM THÊM: Đái Tháo Đường típ 2 là gì?
Biến chứng
- Biến chứng mắt: bệnh võng mạc gây mất thị lực.
- Bệnh thận dẫn đến suy thận mạn.
- Bệnh thần kinh ngoại biên có nguy cơ loét bàn chân, cắt cụt chi.
- Bệnh thần kinh tự chủ gây ra các triệu chứng ở đường tiêu hóa như chướng bụng, đầy hơi, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn, táo bón hoặc tiêu lỏng, đi tiêu không tự chủ, triệu chứng ở đường tiết niệu sinh dục như tiểu không kiểm soát, tiểu đêm, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp hoặc bí tiểu, dòng nước tiểu ít.
- Triệu chứng tim mạch: chóng mặt khi thay đổi tư thế, nhịp tim nhanh khi nghỉ, hạ huyết áp tư thế và rối loạn chức năng tình dục.
XEM THÊM: Phát hiện sớm biến chứng tim mạch trên bệnh nhân Đái tháo đường
So sánh tiểu đường type 1 và type 2
|
Đái tháo đường type 1 |
Đái tháo đường type 2 |
|
|
Tỉ lệ mắc bệnh |
5 – 10% |
90 – 95% |
|
Nguyên nhân |
Bệnh tự miễn |
Đề kháng insulin, béo phì, lớn tuổi |
|
Tuổi khởi phát |
Bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường dưới 30 tuổi |
Hầu hết ở người trưởng thành (> 40 tuổi ) |
|
Tốc độ khởi phát |
Xuất hiện đột ngột |
Diễn biến từ từ |
|
Triệu chứng lâm sàng |
Tiểu nhiều, khát nhiều, sụt cân nhiều, nhìn mờ, mệt mỏi, vết thương chậm lành |
Tiểu nhiều, khát nhiều, sụt cân nhiều, mệt mỏi, nhìn mờ, vết thương chậm lành, tê tay chân |
|
Điều trị |
|
|
|
Biến chứng cấp |
Nhiễm ceton acid |
Tăng áp lực thẩm thấu máu |
|
Biến chứng mạn |
|
|
|
Bệnh đi kèm |
|
|
Đái tháo đường type 1 và type 2, loại nào nguy hiểm hơn?
Không thể so sánh về sự nguy hiểm giữa đái tháo đường type 1 và type 2.
- Đái tháo đường type 1 thường xuất hiện ở trẻ em và thanh thiếu niên. Bệnh khởi phát đột ngột thường đi kèm với tình trạng đe dọa tính mạng như nhiễm toan ceton máu. Nếu không điều trị kịp thời, người bệnh có thể tử vong.
- Ngược lại, đái tháo đường type 2 thường xuất hiện ở tuổi trưởng thành, thường kèm các yếu tố như béo phì, ít vận động và di truyền. Mặc dù bệnh ít đe dọa tính mạng ngay lập tức nhưng nếu không được điều trị đúng cách, bệnh sẽ gây ra những biến chứng nghiêm trọng như bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh thận mạn và bệnh thần kinh ngoại biên.
Như vậy, đái tháo đường type 1 thường gây nguy hiểm cấp tính trong khi đái tháo đường type 2 thường gây tác hại lâu dài. Cả hai thể bệnh này đều cần được điều trị và theo dõi cẩn thận để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Phòng ngừa tiểu đường type 1 và type 2 như thế nào?

Hiện vẫn chưa có cách nào để phòng ngừa đái tháo đường type 1. Các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu các biện pháp để ngăn chặn bệnh tiến triển ở những người mới được chẩn đoán.
Phòng ngừa đái tháo đường type 2
- Duy trì chỉ số cân nặng bình thường (BMI: 18.5 – 23).
- Vận động, tập thể dục thường xuyên.
- Ăn nhiều chất xơ, đạm, giảm bớt mỡ, chất béo bão hòa.
- Giảm lượng đường, giảm trái cây ngọt.
Dù là đái tháo đường type 1 với nguy cơ cấp tính hay type 2 với hậu quả lâu dài, cả hai đều đòi hỏi sự hiểu biết và can thiệp kịp thời để tránh biến chứng nguy hiểm. Nhận diện đúng loại bệnh và tuân thủ hướng dẫn y tế chính là chìa khóa để kiểm soát và sống khỏe mạnh hơn khi mắc đái tháo đường.

Giới thiệu về BS.CKI. Trần Thị Kim Thanh
Bác sĩ Kim Thanh hiện là Trưởng khoa Nội Tim mạch IV – Khoa Tim mạch Chuyển hoá – Bệnh viện Tim Tâm Đức, với nhiều năm kinh nghiệm điều trị trong lĩnh vực tim mạch và nội tiết. Bác sĩ Thanh đặc biệt chuyên sâu trong siêu âm tim và phục hồi chức năng tim mạch, luôn tận tâm đồng hành cùng bệnh nhân trong hành trình cải thiện sức khỏe tim.
Khoa Nội Tim mạch IV – Khoa Tim mạch Chuyển hoá – Bệnh viện Tim Tâm Đức là nơi hội tụ đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm và được đào tạo chuyên sâu về tim mạch, nội tiết và dinh dưỡng. Khoa tập trung chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch liên quan đến rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì, cũng như các biến chứng nghiêm trọng như suy tim, bệnh động mạch vành, và bệnh động mạch ngoại biên.
Bên cạnh đó, Khoa còn chuyên sâu trong điều trị các bệnh cơ tim, bao gồm cơ tim phì đại, giãn nở, và hạn chế. Với phương pháp điều trị hiện đại, từ nội khoa đến can thiệp và ngoại khoa, chúng tôi đã giúp nhiều bệnh nhân cải thiện chất lượng cuộc sống. Đặc biệt, Khoa đã xây dựng mô hình chăm sóc toàn diện cho bệnh cơ tim di truyền, từ chẩn đoán, điều trị đến tư vấn cho cả gia đình, mang lại hiệu quả điều trị vượt trội và bền vững.





Leave a Reply