Sau cơn đột quỵ: Biến chứng lâu dài của đột quỵ cần biết

Phục hồi chức năng tim - đột quỵ - Tâm Đức

Đột quỵ là nguyên nhân tử vong phổ biến và là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng khuyết tật ở người lớn trên thế giới. Theo BS.CKII Phạm Trần Xuân Hồng, Trưởng Khoa Phục Hồi Chức Năng Tim Mạch, Bệnh viện Tim Tâm Đức, từ tiểu không kiểm soát, suy giảm nhận thức đến trầm cảm, những di chứng này có thể ảnh hưởng lâu dài nếu không được can thiệp kịp thời.

Bài viết hữu ích từ BS.CKII. Phạm Trần Xuân Hồng, Trưởng Khoa Nội Tim mạch V – Phục Hồi Chức Năng Tim Mạch, Bệnh viện Tim Tâm Đức, cảnh báo về các biến chứng lâu dài của đột quỵ mà bệnh nhân không may gặp phải cần biết để được tư vấn điều trị và hỗ trợ phục hồi. Bài viết được Báo Tuổi Trẻ đăng tải để lan tỏa thông tin cần biết đến mọi người.

Đột quỵ là gì?

Đột quỵ - trung niên -thanh niên
Đột quỵ xảy ra khi có sự tắc nghẽn nguồn cung cấp máu cho não.

Đột quỵ xảy ra khi có sự tắc nghẽn nguồn cung cấp máu cho não, hoặc khi một mạch máu trong não bị vỡ và chảy máu. Tình trạng này dẫn đến tình trạng một phần của não không thể nhận được máu và oxy cần thiết gây chết tế bào não.

Từ đó, các triệu chứng của đột quỵ xuất hiện ở các bộ phận cơ thể được kiểm soát bởi các vùng não bị tổn thương.

Đột quỵ là nguyên nhân tử vong phổ biến thứ ba ở các quốc gia phát triển và là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng khuyết tật ở người lớn trên thế giới. Bệnh nhân đã từng bị đột quỵ có khả năng bị đột quỵ lần nữa với nguy cơ cao gấp bốn lần.

Các dấu hiệu, triệu chứng đột quỵ?

Những dấu hiệu đột quỵ, triệu chứng cần biết, bao gồm:

  1. Nói khó và khó hiểu những gì người khác nói.
  2. Tê, yếu hoặc liệt ở mặt, cánh tay hoặc chân, tình trạng này thường chỉ ảnh hưởng một bên cơ thể.
  3. Có vấn đề về thị lực ở một hoặc cả hai mắt đột nhiên nhìn mờ, thâm đen ở một hoặc cả hai mắt, bệnh nhân có thể nhìn đôi.
  4. Đau đầu dữ dội, đột ngột, có thể xảy ra tình trạng nôn ói, chóng mặt và thay đổi ý thức khi bị đau đầu.
  5. Khó đi lại, bệnh nhân có thể vấp ngã, mất thăng bằng hoặc mất phối hợp.

CẦN BIẾT: Nhận biết các dấu hiệu, triệu chứng và ứng phó Nhồi máu cơ tim và Đột quỵ

Ai có nguy cơ đột quỵ?

Yếu tố nguy cơ về lối sống

  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Ít vận động
  • Uống nhiều rượu, say xỉn thường xuyên
  • Sử dụng ma túy: Cocaine, Methamphetamine

Yếu tố nguy cơ bệnh tật

  • Tăng huyết áp
  • Hút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc lá
  • Tăng cholesterol máu
  • Đái tháo đường
  • Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn
  • Bệnh tim mạch: suy tim, rung nhĩ, tim bẩm sinh….
  • Tiền sử gia đình bị đột quỵ
  • Nhiễm COVID-19

XEM THÊM: Loạn nhịp tim: Rung nhĩ làm tăng nguy cơ bị đột quỵ, suy tim

Biến chứng lâu dài của đột quỵ?

Cơn động kinh

Xảy ra 5 – 9% trong tổng số bệnh nhân sống sót sau đột quỵ, đa số cơn động kinh xảy ra trong năm đầu tiên sau đột quỵ và thường ở những bệnh nhân đột quỵ do nguyên nhân xuất huyết hoặc đột quỵ liên quan vùng vỏ não.

Bệnh nhân cần điều trị thuốc chống động kinh và không sử dụng thuốc chống co giật dự phòng đối với các bệnh nhân đột quỵ không có biến chứng hoặc không có tiền sử co giật.

Tiểu không kiểm soát

Sau đột quỵ bệnh nhân thường gặp tình trạng tiểu nhiều lần, tiểu gấp hoặc tiểu không kiểm soát do bàng quang thần kinh, 25% bệnh nhân đột quỵ có tiểu không kiểm soát khi xuất viện, 15% vẫn tiểu không kiểm soát sau một năm.

Việc chăm sóc và điều trị bệnh nhân cần lưu ý hạn chế các yếu tố làm nặng thêm tình trạng này: nhiễm trùng tiểu, thuốc (ví dụ thuốc lợi tiểu…), bón…

Suy giảm nhận thức

Bệnh mạch máu não ngày càng được công nhận là nguyên nhân phổ biến gây suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ ở người cao tuổi, 10% bệnh nhân bị suy giảm nhận thức sau lần đột quỵ đầu tiên và 30% sau một năm.

Các yếu tố nguy cơ: lớn tuổi, tiền căn đột quỵ, nhồi máu ổ khuyết, đái tháo đường và đột quỵ bán cầu não trái.

Biến chứng cơ, xương sau đột quỵ

Phục hồi chức năng tim - đột quỵ - Tâm Đức
Các vấn đề cơ xương luôn liên quan đến bên liệt nửa người.

Co cứng và tăng trương lực cơ

Co cứng là hoạt động cơ quá mức, không phù hợp và không tự chủ dẫn đến cứng cơ, mất vận động và đau, thường xuất hiện 60% bệnh nhân đột quỵ. Diễn biến kéo dài, bệnh nhân có thể bị biến dạng cố định và loét do tì đè.

Điều trị bảo tồn bao gồm các bài tập vật lý trị liệu, nẹp định vị đúng các chi phối hợp với điều trị thuốc tác dụng tại chỗ và toàn thân.

Đau vai liệt nửa người (HSP)

Thường xảy ra sau 2 – 3 tháng sau đột quỵ, chiếm 9 – 40% các trường hợp đột quỵ liệt nửa người.

HSP phân thành 4 loại: đau khớp do khớp bị lệch gây ra cơn đau nhói khi vận động, đau cơ do hoạt động quá mức hoặc co cứng, đau lan tỏa do cảm giác bị thay đổi sau đột quỵ, và loạn dưỡng giao cảm phản xạ liên quan đến toàn bộ chi và vai. HSP có thể được ngăn ngừa bằng các bài tập vật lý trị liệu càng sớm càng có lợi cho bệnh nhân.

Gập cổ tay và bàn tay

Cổ tay và bàn tay bị liệt nửa người bị co cứng ở tư thế gập. Tình trạng này làm cản trở quá trình phục hồi chức năng của bàn tay, có thể gây đau và mất thẩm mỹ.

Các bài tập về phạm vi chuyển động thường xuyên và nẹp cố định là chìa khóa kiểm soát tình trạng này. Nẹp cố định cần duy trì độ căng nhẹ nhàng trên các cơ gấp, giữ cổ tay ở góc duỗi 20 – 30 độ và không làm tăng tình trạng co cứng.

Phục hồi chức năng tim - đột quỵ - Tâm Đức
Hỗ trợ phục hồi cho bệnh nhân sau đột quỵ tại Bệnh viện Tim Tâm Đức

Trầm cảm sau đột quỵ

Rất phổ biến và thường bị bỏ sót, việc điều trị có ảnh hưởng đến quá trình phục hồi và chất lượng cuộc sống. 70% bệnh nhân có tâm trạng chán nản sau đột quỵ, 25 – 30% bệnh nhân có biểu hiện trầm cảm.

Bệnh nhân cần được điều trị bằng thăm khám chuyên khoa kết hợp với phục hồi chức năng sau đột quỵ giúp bệnh nhân sớm hòa nhập vào cuộc sống và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Thay đổi cảm xúc, tâm trạng

Những cảm xúc thất vọng, tức giận, thờ ơ, thiếu động lực có thể khó kiểm soát.

Đột quỵ không chỉ là một “cơn bão” thoáng qua mà là khởi đầu của hành trình đầy thách thức với người bệnh. Việc nhận biết sớm các yếu tố nguy cơ, kết hợp điều trị y tế và phục hồi chức năng sẽ là chìa khóa giúp giảm thiểu biến chứng, mang lại cơ hội cải thiện cuộc sống cho những người từng đối mặt với căn bệnh nguy hiểm này.


Tài liệu tham khảo

  • Mayoclinic.org
  • Foreman KJ, Marquez N, Dolgert A, et al. Forecasting life expectancy, years of life lost, and all-cause and cause-specific mortality for 250 causes of death:reference and alternative scenarios for 2016-40 for 195 countries and territories. Lancet. 2018;392:2052–90. doi: 10.1016/S0140-6736(18)31694-5. [DOI] [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar]
  • Stroke.org

BS.CKII. PHẠM TRẦN XUÂN HỒNG - TRƯỞNG KHOA NỘI TIM MẠCH V (PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TIM)

Đặt lịch khám

BS.CKII Phạm Trần Xuân Hồng hiện là Trưởng Khoa Nội Tim Mạch V – Phục hồi chức năng tim mạch – Bệnh viện Tim Tâm Đức và là chuyên gia trong lĩnh vực: phục hồi chức năng tim mạch, bệnh van tim, suy tim, mạch vành, siêu âm tim, siêu âm mạch.

Khoa Phục Hồi Chức Năng Tim Mạch – Nội tim mạch V – Bệnh viện Tim Tâm Đức, thành lập từ năm 2011 hướng đến việc chăm sóc toàn diện cho các bệnh nhân trong nhiều trường hợp:

  • Trước và sau phẫu thuật tim hở
  • Sau hội chứng mạch vành cấp: nhồi máu cơ tim
  • Sau can thiệp mạch vành qua da
  • Bệnh động mạch vành ổn định
  • Suy tim
  • Bệnh lý chuyển hóa: tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì
  • Hội chứng ngưng thở khi ngủ

Với đội ngũ y bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên được đào tạo chuyên sâu cả trong và ngoài nước kết hợp cùng Phòng Tập Vật Lý Trị Liệu trang bị đầy đủ máy móc hiện đại, Khoa Phục Hồi Chức Năng Tim Mạch cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên sâu trong môi trường an toàn, chuyên nghiệp, giúp bệnh nhân tim mạch hồi phục nhanh chóng, hiệu quả; giúp thay đổi lối sống và cải thiện sức khỏe, từ đó sớm quay trở lại cuộc sống thường nhật.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published.