Tứ Chứng FALLOT

Home / Y hoc thuong thuc / Tứ Chứng FALLOT

TỨ CHỨNG FALLOT

Tác giả: BS. Trần Văn Hoà

Phó Trưởng Khoa Phẫu Thuật

A. TRÁI TIM BÌNH THƯỜNG HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?

Hình 1: Cấu tạo trái tim bình thường

Tim hoạt động như một cái bơm, đẩy máu vào động mạch và hút máu từ tĩnh mạch về.

Tim có 4 buồng: 2 buồng nhận là tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái ngăn cách nhau bởi vách liên nhĩ, 2 buồng bơm máu đi là tâm thất phải và tâm thất trái ngăn cách nhau bởi vách liên thất.

Giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải có van 3 lá; giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái có van 2 lá.

Van động mạch phổi ngăn cách tâm thất phải và động mạch phổi; van động mạch chủ ngăn cách tâm thất trái và động mạch chủ.

Máu nghèo oxy (màu đen) theo tĩnh mạch hệ thống về tâm nhĩ phải, qua van 3 lá vào tâm thất phải. Máu được bơm lên động mạch phổi vào phổi để trao đổi oxy. Sau khi trao đổi oxy tại phổi máu giàu oxy (màu đỏ) theo tĩnh mạch phổi vào tâm nhĩ trái, qua van 2 lá vào tâm thất trái. Máu đỏ này bơm vào động mạch chủ đi khắp cơ thể.

B. TỨ CHỨNG FALLOT LÀ GÌ?

Hình 2: Tứ chứng Fallot

Tứ chứng Fallot có 4 tật chính:

  1. Thông liên thất: Là 1 lỗ hở của vách liên thất, làm thông thương giữa tâm thất phải và tâm thất trái.
  2. Động mạch chủ bị kéo về phía tâm thất phải và ngay phía trên lỗ thông liên thất – gọi là động mạch chủ cưỡi ngựa.
  3. Hẹp buồng tống máu của tâm thất phải lên động mạch phổi: Bao gồm hẹp dưới van, hẹp van, hẹp thân và hẹp nhánh động mạch phổi.
  4. Phì đại tâm thất phải: Tâm thất phải làm việc quá mức để bơm máu qua chỗ hẹp, làm cho thành cơ tâm thất dày lên.

Một phần máu nghèo oxy từ tâm thất phải sẽ bị đẩy qua thông liên thất vào động mạch chủ gây ra hiện tượng trộn lẫn máu đỏ và máu đen trong động mạch chủ đi khắp cơ thể, nên người bệnh có biểu hiện tím và mệt do thiếu oxy nhất là khi có hoạt động nhiều hơn bình thường.

C. NHỮNG DẤU HIỆU NHẬN BIẾT TỨ CHỨNG FALLOT

Dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh thay đổi tùy thuộc vào mức độ hẹp buồng tống máu của tâm thất phải. Dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng bao gồm:

  • Ở trẻ lớn và người lớn:
    • Tím ở môi mức độ nhẹ đến nặng.
    • Khó thở, thở nhanh do thiếu oxy.
    • Ngón chi hình dùi trống, khum mặt kính đồng hồ.
    • Ngất.
    • Dấu hiệu ngồi xổm theo bản năng khi trẻ mệt. Ngồi xổm làm tăng lưu lượng máu lên phổi, làm tăng trao đổi oxy ở phổi làm trẻ bớt mệt hơn.